Chấn thương ngực kín là gì? Các công bố khoa học về Chấn thương ngực kín

Chấn thương ngực kín là một loại chấn thương xảy ra khi ngực bị va đập, va chạm hoặc bị tác động mạnh mà không có một vết thương rõ ràng ngoài da. Thông thường,...

Chấn thương ngực kín là một loại chấn thương xảy ra khi ngực bị va đập, va chạm hoặc bị tác động mạnh mà không có một vết thương rõ ràng ngoài da. Thông thường, chấn thương ngực kín xảy ra khi có sức tác động mạnh vào vùng ngực, dẫn đến tổn thương các cơ, mô và cấu trúc bên trong ngực như cơ tim, phổi, xương ức, gãy xương sườn, bình phổi, mạch và dây thần kinh. Triệu chứng thường gặp của chấn thương ngực kín bao gồm đau ngực, khó thở, nguy cơ hậu quả nguy hiểm cho sức khỏe như chảy máu nội tạng, xâm nhập không khí vào không gian nội soi và gây sốc. Để chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực kín, bệnh nhân cần được khám và kiểm tra bởi bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tim mạch hoặc phẫu thuật viên ngực để đảm bảo sự an toàn và giữ lại chức năng của các cơ quan bên trong ngực.
Chấn thương ngực kín có thể gây ra một loạt các tổn thương và vấn đề sức khỏe. Dưới đây là một số tổn thương thường gặp và chi tiết hơn về chúng:

1. Gãy xương sườn: Đây là một trong những tổn thương phổ biến nhất trong chấn thương ngực kín. Khi ngực va đập mạnh, các xương sườn có thể bị gãy hoặc nứt. Đau ngực, đau khi thở sâu và khó thở là những triệu chứng thường gặp.

2. Tổn thương phổi: Sức tác động mạnh vào ngực có thể gây ra tổn thương cho phổi, gọi là chấn thương phổi hoặc chấn thương phổi kéo dãn. Điều này có thể dẫn đến việc suy hô hấp, khó thở và thiếu ôxy.

3. Cơ tim bị tổn thương: Chấn thương ngực kín có thể gây vỡ hoặc rách các cơ tim. Đau ngực, nhịp tim không ổn định và nguy cơ suy tim là những vấn đề có thể xảy ra.

4. Xâm nhập không khí vào không gian nội soi: Chấn thương ngực kín cũng có thể gây ra khoảng trống trong ngực, cho phép không khí xâm nhập vào không gian nội soi giữa phổi và màng phổi. Điều này có thể là nguyên nhân gây giãn phổi, làm giảm khả năng phổi tham gia vào quá trình hô hấp.

5. Chảy máu nội tạng: Một sức tác động mạnh vào ngực có thể gây chấn thương cho các cơ quan bên trong như tim, phổi, gan và thận. Điều này có thể dẫn đến chảy máu nội tạng, là tình trạng nguy hiểm đe dọa tính mạng.

Để chẩn đoán chấn thương ngực kín, bác sĩ sẽ thực hiện một loạt các xét nghiệm và kiểm tra y tế, như x-quang ngực, siêu âm, CT scanner và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. Tuỳ thuộc vào mức độ và vị trí tổn thương, liệu pháp điều trị có thể bao gồm quản lý đau, tư thế nằm, hỗ trợ hô hấp, phẫu thuật và/hoặc điều trị các vấn đề khác theo yêu cầu. Rất quan trọng để chấn thương ngực kín được chẩn đoán và điều trị một cách nhanh chóng để đảm bảo an toàn và phục hồi sức khỏe tốt nhất cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chấn thương ngực kín":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN CÓ GÃY NHIỀU XƯƠNG SƯỜN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy ít nhất 3 xương sườn một bên từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện quân y 103. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 73 bệnh nhân 57 nam và 16 nữ, tuổi trung bình là 52,86; gãy từ 3 đến 5 xương chiếm chủ yếu (86,3%). Điểm VAS khi nghỉ và khi ho giảm, Pa02 tăng có ý nghĩa sau  thực hiện giảm đau cạnh sống (P<0,05). Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu khoang màng phổi 85,3%, có 4 trường hợp được điều trị bằng kết xương sườn. Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ngày. Kết luận: Điều trị chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn có sử dụng giảm đau cạnh sống cho hiệu quả tốt và an toàn.
#Chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn #giảm đau cạnh sống
Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương ngực kín tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội giai đoạn 2012-2014
Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản chấn thương ngực kín. Đa số chấn thương ngực kín được xử trí bằng dẫn lưu màng phổi, chỉ có một tỷ lệ nhỏ phải mở ngực. Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội từ 1/2012 đến 12/2014 trên 113 bệnh nhân chấn thương ngực kín điều trị bằng phẫu thuật nhằm nêu một số nhận xét về đặc điểm triệu chứng, tổn thương và kết quả điều trị phẫu thuật các trường hợp chấn thương ngực kín. Tuổi trung bình 46,6  16,9, nam giới 85%. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (60,2%). Thể bệnh chính là tràn máu tràn khí màng phổi (53,1%). Các tổn thương đi kèm như chấn thương sọ não (12,38%), chấn thương bụng kín (14,1%), xương khớp (30,1%). Phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu màng phổi (93%), chỉ có 7% phải mở ngực. Kết quả ghi nhận tốt (71,7%), trung bình (15,1%), xấu (3,5%), tử vong (8,8%), sai sót và biến chứng là 51,3%.  
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Chấn thương ngực kín là nguyên nhân tử vong phổ biến trong chấn thương và có thể để lại di chứng nặng nề. Thương tổn trong chấn thương ngực kín rất đa dạng, chẩn đoán dựa vào cơ chế chấn thương, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, điều trị các thương tổn thường gặp thường là điều trị bảo tồn và dẫn lưu màng phổi. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm thương tổn và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân chấn thương ngực kín. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 83 bệnh nhân chấn thương ngực kín được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ 04/2022 đến 12/2022. Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 52,80, nam giới chiếm 71,25%, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông 66,25%; đặc điểm lâm sàng đau ngực chiếm 97,59%. Gãy xương sườn thường gặp nhất (91,57%), tổn thương phổi - màng phổi chiếm 53,01%, trong đó: tràn máu màng phổi (37,35%), dập phổi (16,87%), tràn khí - máu màng phổi (12,05%), tràn khí màng phổi đơn thuần 2,40%. Có 82/83 bệnh nhân được điều trị tốt (98,80%), 1 trường hợp viêm mủ màng phổi (1,20%), trung vị thời gian nằm viện là 6 ngày. Có sự khác biệt về thương tổn dập phổi (p=0,035), tràn khí - máu màng phổi (p=0,021), trung vị thời gian nằm viện (p=0,002) và không có sự khác biệt về mức độ tràn máu màng phổi (p=0,698) ở hai nhóm gãy 1-3 xương sườn và >3 xương sườn. Có sự khác biệt về trung vị thời gian nằm viện giữa 2 nhóm có và không có dẫn lưu màng phổi (p=0,007). Kết luận: Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông, đau ngực là triệu chứng chủ yếu, gãy xương sườn là thương tổn thường gặp nhất. Gãy nhiều xương sườn làm tăng nguy cơ tổn thương phổi - màng phổi và thời gian nằm viện.
#Gãy xương sườn #tràn khí màng phổi #tràn máu màng phổi #dập phổi #chấn thương ngực kín
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢM ĐAU BẰNG PHÓNG BẾ KHOANG CẠNH SỐNG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định và đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật phóng bế khoang cạnh sống trong điều trị người bệnh chấn thương ngực kín. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh chấn thương ngực kín điều trị tại Khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Quân Y 103, được giảm đau bằng phóng bế khoang cạnh sống. Thời gian từ 01/2018 đến 12/2020. Tiến cứu, mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình 52,82 ± 11,72 (lớn nhất 92, nhỏ nhất 27). Tỷ lệ nam/nữ là 3,6/1. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (58,9%), tai nạn sinh hoạt 23,3% và tai nạn lao động 17,8%. Giảm đau bằng phóng bế khoang cạnh sống được chỉ định khi có gãy từ 3 xương sườn trở lên, ở cùng một bên lồng ngực (100%); 39,7% trường hợp có gãy xương kết hợp, gồm: xương đòn cùng bên (26,0%), xương bả vai cùng bên (12,3%) và xương chậu (1,4%). Điểm VAS khi nghỉ và khi ho tại các thời điểm lần lượt là: T0 là 6,6±0,9 và 8,0±1,0; T1 là 5,1±0,9 và 6,7±1,0; T2 là 4,1±0,9 và 5,5±1,0; T3 là 3,2±0,9 và 4,4±1,1; T4 là 2,5±0,8 và 3,3±0,9, xu hướng giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ biến chứng là 1,4%. Kết luận: Phóng bế khoang cạnh sống cho người bệnh CTNK gãy nhiều xương sườn ở một bên lồng ngực an toàn, hiệu quả giảm đau tốt.
#Giảm đau cạnh sống #chấn thương ngực kín #gãy xương sườn
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU GÂY TÊ LIÊN TỤC KHOANG CẠNH SỐNG NGỰC BẰNG HỖN HỢP BUPIVACAIN-FENTANYL Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN CÓ GÃY NHIỀU SƯỜN
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 172 bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều sườn một bên. Đặt catheter khoang cạnh sống ngực, bơm liều khởi đầu qua catheter dung dịch bupivacain 0,25% + fentanyl 2mg/ml liều 0,3ml/kg sau đó truyền 0,1ml/kg/h dung dịch bupivacaine 0,125% + fentanyl 2mg/ml. Phân loại nguyên nhân chấn thương, tai nạn giao thông chiếm chủ yếu gây chấn thương ngực kín (69,1%); số lượng xương sườn gãy từ 3-5 và từ 6-8 lần lượt là 76,1% và 23,9%. Tỉ lệ tràn máu, tràn khí là 64,5% và 7,6%; tràn máu kết hợp tràn khí là 27,9%. Điểm đau VAS giảm khi nghỉ và khi ho (p<0,05); FVC, FEV1 tăng sau gây tê khoang cạnh sống 30 phút (p<0,05). Có 6,4% (n=11) bệnh nhân cần truyền bổ sung paracetamol giải cứu đau. Không có bệnh nhân nào ức chế hô hấp, suy hô hấp hoặc có dấu hiệu ngộ độc thuốc tê. Gây tê liên tục khoang cạnh sống ngực bằng bupivacain 0,125%-fentanyl 2mg/ml có hiệu quả giảm đau cao và an toàn trong điều trị cho bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy nhiều xương sườn. 
#chấn thương ngực kín #gây tê cạnh sống ngực #gãy nhiều xương sườn.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ NHU MÔ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Vỡ nhu mô phổi là tổn thương ít gặp nhưng rất nặng nề trong chấn thương ngực kín. Chẩn đoán và điều trị vỡ nhu mô phổi còn chưa được biết đến rộng rãi, từ đó dẫn đến nhầm lẫn cũng như bỏ sót trong quá trình thực hành lâm sàng. Nghiên cứu nhằm đưa ra những kết quả điều trị ban đầu vỡ nhu mô phổi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 19 bệnh nhân chẩn đoán vỡ nhu mô phổi và được điều trị phẫu thuật, thời gian từ 1/2020 đến 10/2021. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 37,2 ± 13 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 2/1, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông chiếm 80%. 19/19 bệnh nhân được chẩn đoán vỡ nhu mô phổi thuộc nhóm 3 dựa trên cắt lớp vi tính. Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật sửa chữa tổn thương phổi với 42,1% cắt phổi theo thương tổn và 57,9% cắt thùy phổi. Không có biến chứng hậu phẫu, không có tử vong sau mổ, thời gian nằm viện trung bình là 11,2 ± 4,7 ngày. Kết luận: Phẫu thuật sửa chữa tổn thương điều trị vỡ nhu mô phổi tại BVHN Việt Đức bước đầu cho kết quả khả quan, an toàn, ít biến chứng.
#Vỡ nhu mô phổi #chấn thương ngực kín #bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Suy giảm chức năng van hai lá sau chấn thương ngực kín Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 103 - Trang 433-439 - 2008
Trong trường hợp chấn thương ngực kín, có thể xảy ra các tổn thương tim mạch bao gồm cả tổn thương van. Trong đó, van hai lá là van thường bị ảnh hưởng nhất. Cần phải phân biệt giữa các rối loạn chức năng do trước đó có sẵn của van hai lá, thường gặp nhất là hội chứng prolapse, và các hiện tượng trào ngược do chấn thương gây ra. Sự phân biệt này đặc biệt quan trọng từ góc độ đánh giá y học. Bài báo báo cáo trường hợp một bệnh nhân phát triển tình trạng suy chức năng van hai lá cấp tính nặng sau 4 tháng từ khi chịu chấn thương ngực kín. Bên cạnh việc tổng quan tài liệu về tình trạng suy chức năng van hai lá do chấn thương, trường hợp này thảo luận về các khái niệm có thể hỗ trợ trong việc đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa tai nạn và rối loạn chức năng van từ góc độ đánh giá y học. Để có thể ghi nhận đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh lý hướng đến tim, nên thực hiện một cuộc khảo sát siêu âm tim chi tiết cho mọi bệnh nhân có chấn thương ngực, bất kể loại và mức độ tổn thương. Trong trường hợp phẫu thuật van, bên cạnh việc đánh giá vĩ mô, cũng cần có các bước khảo sát vi mô. Nhờ đó, trong hầu hết các trường hợp, việc đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa chấn thương và rối loạn chức năng van có thể được thực hiện.
#chấn thương ngực #suy chức năng van hai lá #đánh giá y học #chấn thương tim #hội chứng prolapse
Chấn thương bụng và ngực ở trẻ em Dịch bởi AI
Trauma und Berufskrankheit - Tập 19 - Trang 101-108 - 2017
Các vụ tai nạn là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở độ tuổi từ 1 đến 20. Bụng bị ảnh hưởng trong tới 5% các trường hợp, và trong tới 20%, người ta chẩn đoán chấn thương nội tạng trong trường hợp chấn thương bụng kín. Chấn thương ngực là một chấn thương tương đối hiếm gặp ở trẻ em, trong đó chấn thương phổi do đánh đập là chấn thương phổ biến nhất của phổi ở độ tuổi này. Trong bối cảnh chẩn đoán hình ảnh, siêu âm có vai trò quan trọng nhất ở trẻ em. Chỉ định làm CT ổ bụng có cản quang cần được đặt ra một cách thận trọng. Với một số ngoại lệ, quản lý không phẫu thuật đã được áp dụng cho những chấn thương này ở trẻ em. Phương pháp này đã được đánh giá cho những chấn thương đơn độc của lách và gan, và ngày càng được áp dụng cho những chấn thương của thận. Đối với chấn thương tụy, liệu pháp bảo tồn cũng thành công nếu ống tụy không bị tổn thương. Ngược lại, những chấn thương của ống tiêu hóa gần như luôn có chỉ định phẫu thuật mở. Nói chung, phẫu thuật mở nên được tránh. Việc bảo tồn tổ chức phải được ưu tiên tuyệt đối. Các chỉ định cho phẫu thuật ban đầu bao gồm tình trạng thiếu ổn định tuần hoàn, đã chứng minh có thủng một cơ quan rỗng hoặc viêm phúc mạc. Trong khi phần lớn các chấn thương ngực như gãy xương sườn hoặc xương ức, cũng như chấn thương phổi, thường nhẹ và không cần can thiệp phẫu thuật, thì chấn thương nghiêm trọng của hệ thống khí-phế quản, chấn thương ngực thâm nhập hoặc tràn khí-máu sẽ hiếm khi xảy ra. Những chấn thương này thường được điều trị phẫu thuật như những trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, những chấn thương này thường đi kèm với những tổn thương nặng khác và có nguy cơ tử vong cao.
#chấn thương bụng #chấn thương ngực trẻ em #tổn thương nội tạng #chẩn đoán hình ảnh #quản lý không phẫu thuật #phẫu thuật khẩn cấp
PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH XƯƠNG SƯỜN ĐIỀU TRỊ MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG DO CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Phẫu thuật cố định xương sườn trong điều trị mảng sườn di động do chấn thương ngực kin đã được báo cáo nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam cũng đã có những tổng kết về phẫu thuật cố định xương sườn nói chung, nhưng vẫn còn ít tài liệu tập trung vào kết quả phẫu thuật của bệnh lý gãy xương sườn do chấn thương có mảng sườn di động. Phương pháp: Hồi cứu mô tả 40 bệnh nhân chấn thương ngực kín có mảng sườn di động được phẫu thuật cố định xương sườn gãy bằng nẹp titan và bắt vít tại khoa ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 02 năm 2022. Kết quả:  Đa phần bệnh nhân gãy xương sườn do chấn thương có giới tính là nam, chiếm tỉ lệ là . Độ tuổi trung bình là 49,8 ± 11,3 tuổi. Điểm ISS trung bình của bệnh nhân là 23,4 ±5,8, được xếp vào mức độ đa chấn thương nặng. Trên chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có dựng hình xương sườn, tổng số xương sườn gãy là 400 xương sườn; số lượng xương xườn gãy trung bình là 10 xương sườn. Ghi nhận 92,5 % bệnh nhân được cố định xương sườn chỉ ở vùng mảng sườn di động. Tỉ lệ số ổ gãy xương sườn được cố định/ số vị trí di lệch trên một thân xương là: 135/200 (67,5%). Tổng số ổ gãy được cố định trên các xương sườn 4,5,6,7 là 118, chiếm đến 87,4%. Đa số bệnh nhân được phẫu thuật cố định xương sườn sử dụng 3 hoặc 4 nẹp kim loại, chiếm 82,5%. 13 bệnh nhân phải nằm phòng hồi sức tích cực sau mổ, chiếm tỉ lệ 32,5%. Thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình là 3,6 ± 2,1 ngày. Biến chứng viêm phổi sau phẫu chiếm tỉ lệ là 15,0%. Không ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng khoang màng phổi hay di lệch nẹp kim loại. Ghi nhận 01 TH tử vong do đa chấn thương. Số vị trí di lệch hơn một thân xương ghi nhận được trên Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực và số nẹp xương sườn sử dụng tương quan thuận khá chặt chẽ với nhau, r=0,829 (p<0,01). Kết luận: Phẫu thuật cố định xương sườn trong điều trị mảng sườn di động do chấn thương ngực kín cho thấy an toàn và hiệu quả cao. CLVT ngực có vai trò chẩn đoán, định hướng cho lựa chọn vị trí xương gãy cần cố định.
#gãy nhiều xương sườn; mảng sườn di động #chấn thương ngực kín
Tổn thương động mạch vú trong sau chấn thương ngực kín: Báo cáo một trường hợp
Tổn thương động mạch vú trong sau chấn thương ngực kín hiếm gặp, nguy cơ đe doạ tính mạng bệnh nhân. Chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp vẫn còn là vấn đề khó trong tình trạng cấp cứu. Do vậy, cần đánh giá mức độ tổn thương của bệnh nhân để lựa chọn biện pháp điều trị hiệu quả nhất. Chúng tôi báo cáo đặc điểm triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị một bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy xương ức gây rách động mạch vú trong, tràn máu trung thất trước, tràn máu màng phổi nặng nhằm góp thêm phần kinh nghiệm trong thực hành lâm sàng. Từ khóa: Tổn thương động mạch vú trong, chấn thương ngực kín, chảy máu.  
#Tổn thương động mạch vú trong #chấn thương ngực kín #chảy máu
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2